Khái niệm đầu tư giá trị là gì?
Đầu tư giá trị (Value Investing) là một chiến lược đầu tư tập trung vào việc mua các tài sản (thường là cổ phiếu) bị định giá thấp hơn giá trị thực (intrinsic value) của chúng. Mục tiêu là tìm kiếm cơ hội sinh lời từ sự chênh lệch giữa giá thị trường và giá trị nội tại của doanh nghiệp. Chiến lược này gắn liền với những nhà đầu tư huyền thoại như Benjamin Graham (cha đẻ của đầu tư giá trị) và Warren Buffett - sự kết hợp giữa trường phái giá trị của Graham cộng với tiềm năng tăng tưởng và lợi thế cạnh tranh dài hạn của Philip Fisher.
Trong thế giới đầu tư đầy biến động, nơi những xu hướng "hot" lên ngôi rồi lại tàn phai, triết lý đầu tư giá trị vẫn sừng sững như một tượng đài. Vậy triết lý này là gì, và tại sao nó trường tồn suốt hàng thập kỷ?
Warren Buffett từng nói: "Đầu tư giá trị là mua một thứ tài sản đáng giá 1 đô la chỉ với với giá 50 xu."
Nguồn gốc của đầu tư giá trị bắt đầu từ Benjamin Graham, tác giả cuốn "Phân tích chứng khoán" (1934) và "Nhà Đầu Tư Thông Minh" (1949). Graham đề xuất rằng nhà đầu tư nên xem cổ phiếu như một phần của doanh nghiệp thực, tìm kiếm những công ty bị định giá thấp hơn giá trị thực dựa trên tài sản, lợi nhuận và dòng tiền.
Xem thêm các bài viết về Đầu tư giá trị:
- Giới thiệu khái niệm căn bản của đầu tư giá trị
- Hai nguyên tắc cốt lõi của đầu tư giá trị
- Những sai lầm thường thấy trong suy nghĩ của nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam
Nguyên tắc cốt lõi của đầu tư giá trị
![]() |
Margin of Safety. Credit: Finmasters |
1. Biên độ an toàn (Margin of Safety):
2. Tập trung vào giá trị nội tại:
- Lợi nhuận, dòng tiền, tài sản, nợ.
- Lợi thế cạnh tranh (moat).
- Triển vọng dài hạn của ngành.
Ví dụ thực tế: Warren Buffett đã đầu tư vào Coca-Cola vào cuối thập niên 1980 khi cổ phiếu này bị định giá thấp do những khó khăn ngắn hạn, nhưng ông nhìn thấy thương hiệu mạnh có tập khách hàng trung thành và dòng tiền ổn định. Đến nay, khoản đầu tư này đã tăng hàng chục lần và đem lại khoản cổ tức trị hàng tỷ đô.
Sự khác biệt trong phong cách đầu tư giá trị kiểu Buffett so với kiểu cổ điển của Graham
- Ben Graham tập trung tìm kiếm những doanh nghiệp bị định giá thấp thường bị thị trường lãng quên, thậm chí là các doanh nghiệp đang gặp khó khăn tài chính dẫn đến phá sản - ông mua vào cổ phiếu khi ước tính giá trị tài sản thanh lý cao hơn giá thị trường. Graham ước tính giá trị thực dựa trên giá trị tài sản hữu hình và vốn lưu động ròng vì ông rất ngại rủi ro (ông ít quan tâm đến giá trị tài sản vô hình như thương hiệu, bằng sáng chế...), ông tập trung tìm kiếm các cổ phiếu có chỉ số P/E và P/B thấp - ưu điểm của Graham là phân tích định lượng rất khoa học và nghiên cứu bảng cân đối kế toán rất cẩn thận.
- Warren Buffett cũng kế thừa phong cách đầu tư giá trị cổ điển của Graham khi rất chú trọng đến giá trị nội tại của doanh nghiệp và biên độ an toàn. Nhưng sau này Buffett đã tiếp thu thêm trường phải đầu tư tăng trưởng của Philip Fisher và người bạn thân Charlie Munger. Kể từ đó Buffett đã phát triển thêm phong cách đầu tư giá trị kiểu mới dựa trên nền tảng đã học từ Graham, đó là Buffett chỉ đầu tư vào các doanh nghiệp chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh mạnh (Buffett dùng thuật ngữ con hào MOAT để mô tả lợi thế cạnh tranh như thương hiệu mạnh, sự trung thành của cổ đông đối với sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, và mô hình kinh doanh có sự độc quyền hay bền vững mà các công ty khác rất khó để gia nhập ngành nghề), và có ban quản trị tài năng lẫn trung thực. Từ những lợi thế trên, doanh nghiệp sẽ tạo ra nhiều tiền mặt và dòng tiền tự do tăng trưởng bền vững trong dài hạn cho các cổ đông.
Buffett và Munger nói rằng: "Tốt hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp có chất lượng tuyệt vời với giá mua cao hợp lý, hơn là mua những doanh nghiệp tầm thường có định giá thấp".
Tính cách cần có để trở thành nhà đầu tư giá trị như Warren Buffett ở Việt Nam
1. Kiên Nhẫn – "Thời Gian Là Bạn Của Giá Trị"
- Không sốt ruột khi cổ phiếu "đứng yên" hoặc giảm giá ngắn hạn.
- Sẵn sàng chờ đợi 5–10 năm hoặc hơn để thu hoạch lợi nhuận khi bạn tin chắc doanh nghiệp vẫn đang hoạt động tốt.
Warren Buffett từng viết trong bức thư gửi cổ đông năm 1996: "Nếu bạn không sẵn sàng sở hữu một cổ phiếu trong 10 năm, vậy đừng nghĩ đến việc sở hữu nó trong 10 phút".
2. Kỷ Luật – "Không Bao Giờ Phá Vỡ Quy Tắc"
- Tuân thủ nghiêm ngặt biên độ an toàn (ví dụ: chỉ mua khi cổ phiếu rẻ hơn 50% giá trị nội tại).
- Không mua chỉ vì "mọi người đều mua" hoặc bán vì "thị trường sụp đổ".
Joel Greenblatt nhấn mạnh: "Kỷ luật quan trọng hơn IQ trong đầu tư."
3. Bình Tĩnh Trước Sóng Gió – "Khi Người Khác Tham Lam, Tôi Sợ Hãi"
- Không hoảng loạn khi cổ phiếu giảm 20–30%.
- Xem khủng hoảng như "chợ đen" – nơi mua được hàng chất lượng với giá rẻ.
Như Benjamin Graham dạy trong sách Nhà đầu tư thông minh: "Hãy nhớ rằng Ngài thị trường là một kẻ hay thay đổi tâm trạng, không phải người dẫn đường."
4. Tư Duy Độc Lập – "Đi Ngược Dòng Đám Đông"
- Dám mua khi cổ phiếu bị định giá thấp dù báo chí, diễn đàn chỉ trích.
- Không phụ thuộc vào phân tích của "chuyên gia" hay ý kiến đám đông.
Nhà đầu tư giá trị nổi tiếng - Seth Klarman từng viết: "Đầu tư giá trị đòi hỏi bạn phải cảm thấy thoải mái khi là kẻ lập dị."
5. Khiêm Tốn – "Biết Những Gì Mình Không Biết"
- Tập trung đầu tư vào lĩnh vực mình hiểu rõ (theo nguyên tắc "vòng tròn năng lực" của Buffett).
- Thừa nhận sai lầm và cắt lỗ khi phân tích ban đầu sai.
Charlie Munger nhắc nhở: "Điều nguy hiểm nhất trong đầu tư là ảo tưởng rằng mình biết tất cả."
6. Ham Học Hỏi – "Đọc, Phân Tích, Lặp Lại"
- Dành hàng giờ đọc báo cáo thường niên, nghiên cứu mô hình kinh doanh.
- Liên tục cập nhật kiến thức về kinh tế vĩ mô, công nghệ, xu hướng toàn cầu.
Như Peter Lynch - nhà quản lý quỹ xuất sắc nhất mọi thời đại nói rằng: "Tri thức là vũ khí tốt nhất chống lại rủi ro."
7. Chấp Nhận Rủi Ro Có Tính Toán – "Không Có Bữa Trưa Miễn Phí"
- Đa dạng hóa danh mục để giảm thiểu rủi ro, nhưng vẫn cần tuân thủ nguyên tắc chỉ mua doanh nghiệp mà bản thân có thể hiểu rõ.
- Luôn đặt câu hỏi: "Điều gì có thể hủy hoại công ty này trong 10 năm tới?"
Các công cụ xác định giá trị phổ biến
- Tỷ lệ P/E (Price-to-Earnings): So sánh giá cổ phiếu với lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS).
- Tỷ lệ P/B (Price-to-Book): So sánh giá cổ phiếu với giá trị sổ sách.
- Tỷ suất cổ tức (Dividend Yield): Lợi tức từ cổ tức so với giá cổ phiếu.
- Dòng tiền tự do (Free Cash Flow): Khả năng tạo tiền mặt sau khi trừ đi tất cả các chi phí cần thiết cho việc duy trì hoạt động hàng ngày và mở rộng.
- Định giá bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF): tính toán tất cả các dòng tiền mà doanh nghiệp dự kiến tạo ra trong tương lai, sau đó chiết khấu về hiện tại với một tỷ lệ hợp lý.
Rủi ro nhà đầu tư giá trị cần lưu ý
Bẫy giá trị (Value Trap): Cổ phiếu trông có vẻ rẻ nhưng không có triển vọng phục hồi do mô hình kinh doanh lỗi thời hoặc nợ quá cao. Ví dụ cổ phiếu Yahoo đã sụp đổ do sức mạnh của công cụ tìm kiếm mới ra đời bởi Google, tượng đài điện thoại Nokia đã lùi vào dĩ vãng do phát minh Iphone cảm ứng của Steve Jobs chiếm lĩnh thị trường.
Nhà đầu tư thường nhầm lẫn giá trị nội tại là một con số chính xác tuyệt đối. "Tuy nhiên, việc tính toán giá trị nội tại không hề đơn giản. Theo định nghĩa của chúng tôi, giá trị nội tại là một ước tính chứ không phải là một con số chính xác, và ngoài ra, đó còn là một ước tính phải thay đổi nếu lãi suất thay đổi hoặc dự báo về dòng tiền trong tương lai được điều chỉnh. Hơn nữa, hai người cùng xem xét một tập hợp các sự kiện - và điều này thậm chí còn áp dụng cho cả Charlie và tôi - gần như chắc chắn sẽ đưa ra các con số giá trị nội tại ít nhất là hơi khác nhau. Đó là một lý do tại sao chúng tôi không bao giờ cung cấp cho bạn các ước tính của chúng tôi về giá trị nội tại. Tuy nhiên, những gì báo cáo thường niên của chúng tôi cung cấp là các sự kiện mà chính chúng tôi sử dụng để tính toán giá trị này." - Warren Buffett.